Full screen

Share

Show pages

Bài Thuyết Trình Nhóm 5
CHÀO CÔ VÀ CÁC BẠN!
Want to make interactive content? It’s easy in Genially!

Over 30 million people build interactive content in Genially.

Check out what others have designed:

Transcript

Bài Thuyết Trình Nhóm 5

CHÀO CÔ VÀ CÁC BẠN!

Trò chơi

Vũ Hoàng Nam

Trần Đức Hoàng Lân

Nội dung

Hoàng Đức Minh

Lê Tuấn Phong

Đào Thị Huyền

Nông Minh Đức

Powerpoint

Powerpoint

Nội dung

Đào Đức Hiếu

Nội dung

Lê Trần Trung

Nội dung

Thuyết trình

Lại Thu Hương

Thuyết trình

Trần Văn Duy

Trưởng nhóm

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

p h i l o s o p h y

Việt Nam tham gia Tổ chức thương mại TG(2007)

Việt Nam tham gia APEC (1998)

I. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế:

  • Là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.Việt Nam tham gia APEC (1998)

- Toàn cầu hóa: Là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy mô toàn cầu. - Diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội...

Thứ nhất : Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế:

II. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:

+ Mục đích: hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, từng bước xoá bỏ những cản trở trong việc di chuyển vốn,lực lượng lao động, hàng hoá dịch vụ ...tiến tới tự do hoá hoàn toàn những di chuyển nói trên giữa các nước thành viên trong khu vực.

+) Khu vực hoá kinh tế diễn ra dưới nhiều hình thức như: khu vực mậu dịch tự do, đồng minh (liên minh) thuế quan, đồng minh tiền tệ, thị trường chung, đồng minh kinh tế...

- Toàn cầu hóa đi liền với khu vực hóa:

- Trong đó, toàn cầu hóa kinh tế là xu hướng nổi trội: vừa là trung tâm, cơ sở và là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác.

II. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:

CÁI RIÊNG

+) Cái riêng : Là phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định. (Cái riêng được hiểu như là một chỉnh thể độc lập với cái khác)

CÁI CHUNG

+) Cái chung : Là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở một sự vật, một hiện tượng, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác.

CÁI ĐƠN NHẤT

+) Cái đơn nhất : Là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm vốn có ở một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.

2. Mối quan hệ giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất.

2.1 “Cái chung” chỉ tồn tại trong “cái riêng”, thông qua “cái riêng”.

2.4 “Cái đơn nhất” có thể biến thành “cái chung” và ngược lại.

2.2 “Cái riêng” chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến “cái chung”.

2.3. - "Cái chung” là một bộ phận của “cái riêng”, còn “cái riêng” không gia nhập hết vào “cái chung”.

2.1 “Cái chung” chỉ tồn tại trong “cái riêng”, thông qua “cái riêng”.

- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng. Không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.

– Điều này có nghĩa “cái riêng” tồn tại độc lập, nhưng sự độc lập này không có nghĩa là cô lập với những cái khác. Thông qua hàng ngàn mối liên hệ, hàng ngàn sự chuyển hóa, “cái riêng” của loại này có liên hệ với những “cái riêng” của loại khác.

-Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại độc lập tách rời tuyệt đối với cái chung, hay nhờ có những cái chung mà những cái riêng tác động, liên hệ với nhau.

2.2 “Cái riêng” chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến “cái chung”.

-Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối liên hệ lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại

- Cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cái chung vì ngoài những cái chung còn có cái đơn nhất

2.3. - "Cái chung” là một bộ phận của “cái riêng”, còn “cái riêng” không gia nhập hết vào “cái chung”.

– Mặt khác, bên cạnh những thuộc tính (cái chung) được lặp lại ở các sự vật khác, bất cứ “cái riêng” nào cũng còn chứa đựng những đặc điểm, thuộc tính mà chỉ “cái riêng” đó mới có. Tức là, bất cứ “cái riêng” nào cũng chứa đựng những “cái đơn nhất”.

.– Do “cái chung” được rút ra từ “cái riêng”, nên rõ ràng nó là một bộ phận của “cái riêng”.

*) Suy ra : Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.

2.4 “Cái đơn nhất” có thể biến thành “cái chung” và ngược lại.

- Ngược lại, “cái cũ” ngày càng mất dần đi. Từ chỗ là “cái chung”, cái cũ biến dần thành “cái đơn nhất”.

- Cái mới nhất định sẽ phát triển mạnh lên, ngày càng hoàn thiện, tiến tới hoàn toàn thay thế cái cũ và trở thành “cái chung”.

– Sự chuyển hóa “cái đơn nhất” biến thành “cái chung” và “cái chung” biến thành “cái đơn nhất” sẽ xảy ra trong quá trình phát triển khách quan của sự vật, trong những điều kiện nhất định.

+) Khi cần thiết, cần tạo điều hiện cho “cái đơn nhất” chuyển hoá thành “cái chung” và ngược lại

+) Cần nghiên cứu cải biến “cái chung” khi áp dụng vào từng trường hợp “cái riêng”

+) Phải xuất phát từ “cái riêng” để tìm "cái chung"

3. Ý nghĩa phương pháp luận

  • Mối quan hệ giữa bản thân với xã hội
Xét về mối quan hệ giữa bản thân với xã hội, ta thấy cái riêng là cá nhân, cái chung là xã hội. Con người tồn tại qua những cá nhân người, mỗi cá nhân là một chỉnh thể đơn nhất gồm một hệ thống những đặc điểm cụ thể không lặp lại, khác với những cá nhân khác về cơ chế tâm lý, trình độ...

4. Vận dụng thực tiễn phạm trù cái chung cái riêng vào cuộc sống .

3. Cá nhân được hình thành và phát triển chỉ trong quan hệ xã hội.

2. Cá nhân là cá thể riêng rẽ, là phần tử tạo thành cộng đồng xã hội, là một chỉnh thể toàn vẹn có nhân cách

1. Cá nhân là phương thức tồn tại của loài người. Không có con người nói chung, loài người tồn tại độc lập

+ ) Trong quan hệ với giống loài, tức là trong mối quan hệ với xã hội, cá nhân biểu hiện ra những tư cách sau :

+) Mỗi cá nhân trong một tập thể phải biết phát huy điểm mạnh của mình, biến cái đơn nhất có lợi thành cái chung, biến cái chung bất lợi thành cái đơn nhất.

+) Giữa cá nhân và xã hội có mối quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau, nhờ cái chung mà những cái riêng tác động liên hệ với nhau.

Mác cho rằng: ‘’ Chỉ có trong tập thể mới có những phương tiện làm cho mỗi cá nhân có khả năng phát triển toàn diện những năng khiếu của mình … chỉ trong tập thể mới có tự do cá nhân. ‘’

  • ĐỊNH NGHĨA NGUYÊN NHÂN , KẾT QUẢ.
  • CÁC TÍNH CHẤT
  • MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ
  • Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN RÚT RA TỪ MỐI QUAN HỆ BỆN CHỨNG

NỘI DUNG 2:CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN - KẾT QUẢ

NGUYÊN NHÂN

+) Nguyên nhân : là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định nào đó.

KẾT QUẢ

+) Kết quả : là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa các các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.

LƯU Ý

Chúng ta cần lưu ý đối với khái niệm nguyên nhân với nguyên cớ, điều kiện để không có sự nhầm lẫn về khái niệm.

- Điều kiện : Là những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả là những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, liên hệ với nguyên nhân cùng một thời gian , tác động vào nguyên nhân làm cho nguyên nhân phát sinh tác dụng. Nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả.

- Nguyên cớ : Là cái không có mối liên hệ bản chất với kết quả , là những sự vật hiện tượng xuất hiện đồng thời với nguyên nhân, nhưng nó chỉ là quan hệ bên ngoài ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết quả. Nguyên cớ thường được sử dụng với nghĩa là cái nhằm che dấu đi nguyên nhân thực sự

- Nguyên nhân : Là phạm trù dung để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong cùng một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó. Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, luôn có trước kết quả

PHÂN BIỆT NGUYÊN NHÂN VÀ NGUYÊN CỚ,ĐIỀU KIỆN

KẾT QUẢ TỐT

KẾT QUẢ XẤU (HẬU QUẢ)

Cũng chính là kết quả nhưng thường được mang nghĩa tiêu cực,những chiều hướng xấu,có thể mang di chứng lâu dài không như những gì chúng ta mong muốn .

Là những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một sựu vật hoặc giữa các sự vật với nhau. Thường được mang với nghĩa tích cực hoặc ít tiêu cực.

+) Tính tất yếu: Tính tất yếu ở đây không có nghĩa là cứ có nguyên nhân thì sẽ có kết quả. Mà phải đặt nguyên nhân trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định.

+) Tính phổ biến: Tất cả mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều được gây ra bởi những nguyên nhân nhất định.

+) Tính khách quan:Mối liên hệ nhân quả là mối liên hệ khách quan của bản thân các sự vật. Nó tồn tại ngoài ý muốn của con người, không phụ thuộc vào việc ta có nhận thức được nó hay không.

2 . CÁC TÍNH CHẤT

3 . MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ :

  • Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
  • Nguyên nhân sản sinh ra kết quả: Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả.
  • Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả khác nhau

-Nguyên nhân và kết quả có thể thay chuyển hóa lẫn nhau.Điều này xảy ra khi ta xem xét sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ khác nhau. Một hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan hệ khác là kết quả và ngược lại.

-Kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo hai hướng: thúc đẩy sự vận động của nguyên nhân(hướng tích cực) hoặc cản trở sự vận động của nguyên nhân (hướng tiêu cực)Ví dụ: nghèo đói,thất học làm gia tăng dân số,sau đó gia tăng dân số lại làm tăng nghèo đói, thất học, v.v

Ví dụ : chăm chỉ làm việc là nguyên nhân của thu nhập cao. Thu nhập cao là nguyên nhân nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho bản thân.

+) Một hiện tượng nào đó là kết quả do một nguyên nhân nào đó sinh ra, đến lượt mình sẽ trở thành nguyên nhân sinh ra hiện tượng thứ ba… Và quá trình này tiếp tục mãi không bao giờ kết thúc, tạo nên một chuỗi nhân quả vô cùng tận. Trong chuỗi đó không có khâu nào là bắt đầu hay cuối cùng.

4. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả

p h i l o s o p h i

– Bởi dấu hiệu đặc trưng của mối liên hệ nhân quả là nguyên nhân sinh ra kết quả, nên khi xác định nguyên nhân của hiện tượng cần đặc biệt chú ý dấu hiệu đặc trưng này.

– Do nguyên nhân luôn có trước kết quả nên khi tìm nguyên nhân của một hiện tượng, ta cần tìm trong những mặt, những sự kiện, những mối liên hệ đã xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện.

– Vì mối liên hệ nhân quả tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý chí con người nên chỉ có thể tìm nguyên nhân của hiện tượng trong chính thế giới của hiện tượng chứ không thể ở bên ngoài.

1. Trong nhận thức

– Vì một hiện tượng trong mối quan hệ này là kết quả, trong mối quan hệ khác có thể là nguyên nhân, nên để hiểu rõ tác dụng của hiện tượng ấy, cần xem xét nó trong những mối quan hệ mà nó giữ vai trò là nguyên nhân cũng như trong những quan hệ nó là kết quả.

– Vì một hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra nên trong quá trình tìm nguyên nhân của một hiện tượng, ta cần hết sức tỉ mỉ, thận trọng, vạch ra được kết quả tác động của từng mặt, từng sự kiện, từng mối liên hệ cũng như từng tổ hợp khác nhau của chúng. Từ đó ta mới có thể xác định đúng về nguyên nhân sinh ra hiện tượng.

1. Trong nhận thức

– Để đẩy nhanh hay kìm hãm, loại trừ sự biến đổi của một hiện tượng xã hội nào đó, ta cần làm cho các nguyên nhân chủ quan tác động cùng chiều, hay lệch hoặc ngược chiều với chiều vận động của mối quan hệ nhân quả khách quan.

– Trong hoặt động thực tiễn cần dựa trước hết vào các nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân bên trong.

– Muốn cho hiện tượng xuất hiện, cần tạo ra nguyên nhân cùng những điều kiện cần thiết.

– Muốn loại bỏ một hiện tượng nào đó, cần loại bỏ nguyên nhân làm nảy sinh ra nó.

2. Trong hoạt động thực tiễn

Thứ năm: Do biến chất về mặt tâm lý

Thứ tư: Từ phía xã hội

Thứ ba: Từ nhà trường

Thứ hai: Từ phía gia đình

Thứ nhất: Có thể thấy tình trạng bạo lực diễn ở môi trường học tập chủ yếu ở độ tuổi 12-17 tuổi.

+Vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân kết quả vào cuộc sống:

THANK YOU FOR LISTENING !!!

THE END !!!

Next page

genially options

Show draggable elements